Ngữ âm Tiếng_Kinh_tại_Trung_Quốc

Nguyên âm

Tổng cộng 104 nguyên âm.

/aː//aːi//aːu//aːm//aːn//aːŋ//aːp//aːt//aːk/
/a//ai//au//am//an//aŋ//ap//at//ak/
/ɛ//ɛu//ɛm//ɛn//ɛŋ//ɛp//ɛt//ɛk/
/e//eu//em//en//eŋ//ep//et//ek/
/iə//iəu//iəm//iən//iəŋ//iəp//iət//iək/
/i//iu//im//in//ip//it/
/ɔ//ɔi//ɔm//ɔn//ɔŋ//ɔp//ɔt//ɔk/
/ɔ:ŋ//ɔ:k/
/o//oi//om//on//oŋ//op//ot//ok/
/uə//uəi//uəm//uən//uəŋ//uət//uək/
/u//ui//um//un//uŋ//up//ut//uk/
/ɯə//ɯəi//ɯəm//ɯən//ɯəŋ//ɯəp//ɯət//ɯək/
/ɯ//ɯŋ//ɯk/
/əː//əːi//əːm//əːn//əːp//əːt/
/ə//əi//əu//əm//ən//əp//ət/
/ŋ̍/
  • Vần /əɯ/ chỉ xuất hiện ở thán từ /həɯ5/.
  • Vần /ɔ:ŋ/, /ɔ:k/, /ŋ/ chỉ xuất hiện ở từ mượn tiếng Quảng Đông.
  • Vần /ɔŋ/, /ɔk/ thật ra gần /auŋ/ và /auk/.
  • Vần /oŋ/, /ok/ thật ra gần /əuŋ/ và /əuk/.
  • Vần "anh" và "ach", Đọc như "/a:n/" và "/a:t/".
  • Vần "inh" và vần "ich", như là /in/ và /it/.
  • Vần ươu (/ɯəu/) và vần ưu (/ɯu/) hợp nhất vào vần /iəu/ và vần /iu/.
  • Vần /ŋ̍/ chỉ sử dụng ở từ mượn tiếng Quảng Đông
  • Khi các âm tiết kết thúc với phụ âm cuối -/p/; -/t/; -/k/ trùng nhau, các phụ âm cuối của âm tiết đầu tiên sẽ chuyển thành các phụ âm cuối -/m/; -/n/; -/ŋ/, không thay đổi ở âm tiết thứ hai

Phụ âm

Tổng cộng 28 phụ âm./ˀb/, /m/, /f/, /v/, /p/, /pʰ//ts/, /tsʰ/, /s/, /t/, /tʰ/, /ˀd/, /n/, /l/, /ɬ//ȵ/, /j/, /ʑ//k/. /kʰ/, /ŋ/, /kʷ/, /kʰʷ/, /ŋʷ/, /ɣ/, /ɣʷ/, /h/, /hʷ/.

  • Phụ âm "/ʑ/" chỉ hiện ra ở Vạn Vĩ (𬇕尾), Giang Bình, Đông Hưng. Các làng khác như Vu Đầu (巫頭), Sơn Tâm (山心), Quý Minh (贵明) đọc như "/j/".
  • /kʰ/ và /h/ kèm với /kʰʷ/ và /hʷ/ có xu hướng nhầm lẫn lẫn nhau.
  • "tr" đọc như "/t/", có một phần từ vựng đọc như là "/j/"
  • "s" đọc như /tʰ/
  • "d", "gi" và "r" đọc như "/j/"
  • "nh" có một phần đọc như là "/j/"
  • /p/, /pʰ/, /ɬ/, /tsʰ/ chỉ sử dụng ở từ mượn tiếng Quảng Đông.
  • Phụ âm môi hóa chỉ duy trì ở đặt sau phụ âm vòm mềm và phụ âm thanh hầu.

Thanh điệu

Có 5 âm: 平 (33), 玄 (31), 问跌 (214), 锐(35), 重 (11) và 3 âm(?) 锐 (35), 重 (22), 中入 (33). Các dấu hỏi và ngã của tiếng Việt chuẩn được gộp lại thành một. Âm giữa được sử dụng riêng cho các từ mượn tiếng Quảng Đông. Một số sách dùng để thể hiện âm sắc của các ký tự tiếng phổ thông a, à, ả, ă, á, ạ, át, ạc, v.v. với 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, chẳng hạn như: xuân [suən1], chuột [kiu2], bảy [baːi3], vẽ [vɛ4], chuối [tsuəi5], đậu [dəu6], ớt [əːt7], lạc [laːk8].Có ba loại hiện tượng chuyển cao độ: âm đầu được đọc là điệu xuân khi lặp lại âm rơi; âm đầu được đọc là âm xuân khi lặp lại âm sắc.

Từ vựng

Tiếng Trung tiêu chuẩnTiếng Kinh Trung QuốcTiếng Việt tiêu chuẩn
绵羊min dêcừu
野芭蕉chuối rừngchuối dại
花生đậu baođậu lạc

[3][4]